Listening: Tốc độ vừa đủ, khá dễ nghe để bắt được từ khoá, không bị nuốt âm và nói quá nhanh.
Part 1: Form completion: no more than two words and/or a number: Một bà mẹ gọi điện đăng ký tham gia trại hè cho hai đứa con của bà ý.
Part 2: MCQs + map labelling: liên quan đến việc một hướng dẫn viên giới thiệu một khu phức hợp.
Part 3: Một giáo viên và học sinh bàn bạc với nhau về khâu chuẩn bị bài luận. Chọn đáp án đúng, sentence completion (one word only) và chọn 2/5 đáp án mà cậu học sinh đồng ý đưa vào bài luận.
Part 4: Note completion: one word only: Về vấn đề nghiên cứu và bảo tồn hai giống loài cá voi.
Reading:
Part 1: Khai quật và nghiên cứu di tích thời La Mã cổ đại - T/F/NG, note completion (one word/number only).
Part 2: Điện ảnh Mỹ thời kỳ đầu - matching features, summary completion.
Part 3: Tài năng và âm nhạc - Y/N/NG, MCQs và summary completion.
Writing:
Part 1: Table (số khách du lịch đến 6 địa điểm trong ba năm 1996, 1998 và 2000).
Part 2: Vehicle-free day (cấm các phương tiện như xe máy, xe ô tô...) và chỉ cho phép sử dụng xe đạp, xe bus và taxi ở thành phố. Lợi ích vs Tác hại?
Speaking: Giám khảo khá nice nhưng mà hơi áp lực về mặt thời gian khi hay ngắt mình ở Part 1. Part 2 và part 3 có đỡ hơn.
Part 1: Work and studies - Why your university is a good place to study - Movies (có thích xem phim không, thích xem loại phim gì...) - Numbers (số nào là quan trọng nhất với bản thân, có sử dụng nhiều số trong công việc tương lai không...)
Part 2: Kể về một bữa tiệc mình đã tham dự.
Part 3: Follow-up về chủ đề Tiệc tùng, thầy hỏi rằng dịp nào thì người VN tổ chức họp mặt tiệc tùng trong gia đình, người VN bây h có thời gian tổ chức tiệc hơn so với quá khứ không, và trong tương lai liệu xu hướng đó có thay đổi?
Manifest hết mình để được aim 7.5+ ạaaa.